Dự thảo Luật An ninh mạng Việt Nam 2018 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua vào sáng ngày 12/6/2018 với hơn 86% đại biểu tán thành. Luật An ninh mạng Việt Nam ra đời nhằm quy định các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng, đồng thời xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Vậy an ninh mạng là gì? Nội dung Luật An ninh mạng? Các hành vi bị nghiêm cấp trong luật là gì? Và khi nào luật này có hiệu lực thi hành? Để làm rõ vấn đề trên, PNVT chúng tôi xin được thông tin để các bạn có cái nhìn tổng quan về Luật an ninh mạng năm 2018.
An ninh mạng là gì?
Theo dự thảo đã chỉnh lý về Luật an ninh mạng năm 2018 của Quốc Hội khóa XIV: An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nội dung Dự thảo Luật An ninh mạng Việt Nam 2018
Dự thảo đã chỉnh lý Luật An ninh mạng năm 2018 gồm 7 chương với 47 điều, cụ thể:
> Chương I: những quy định chung gồm 8 điều (Phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Chính sách của Nhà nước về an ninh mạng; Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng; Biện pháp bảo vệ an ninh mạng; Xác lập và bảo vệ không gian mạng quốc gia; Hợp tác quốc tế về an ninh mạng; Các hành vi bị nghiêm cấm).
> Chương II: bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia gồm 6 điều (Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Đánh giá điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia).
> Chương III: Phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng gồm 7 điều (Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; Phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng; Phòng ngừa, xử lý hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự; Phòng, chống tấn công mạng; Phòng, chống chiến tranh mạng; Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng; Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng).
> Chương IV: Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng gồm 8 điều (Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương; Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức; Bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế; Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng; Nghiên cứu, phát triển an ninh mạng; Nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; Nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng; Bảo vệ trẻ em trên không gian mạng)
> Chương V: bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh mạng gồm 7 điều (Lực lượng bảo vệ an ninh mạng; Bảo đảm nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng; Đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng; Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về an ninh mạng; Phổ biến kiến thức về an ninh mạng; Bảo đảm trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng; Kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh mạng).
> Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm 9 điều (Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng; Trách nhiệm của chủ thể cung cấp thiết bị số, dịch vụ mạng, ứng dụng mạng; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet; Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Trách nhiệm của Bộ Công an; Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông; Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ; Trách nhiệm của bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
> Chương VII: Điều khoản thi hành gồm 1 điều (Hiệu lực thi hành)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong dự thảo luật an ninh mạng 2018
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
* Soạn thảo, đăng tải, tán phát:
> Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: Thông tin có nội dung tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; Thông tin gây chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; Thông tin xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
> Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng, bao gồm: Thông tin có nội dung tuyên truyền, kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân; Thông tin có nội dung tuyên truyền, kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở sự hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm chống chính quyền nhân dân hoặc gây mất ổn định về an ninh trật tự.
>Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống, bao gồm: Thông tin có nội dung xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác; Thông tin bịa đặt, sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó.
> Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, bao gồm: Thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác; Thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.
* Thực hiện hành vi: gián điệp mạng, xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng, bao gồm: a) Cố ý làm lộ, chiếm đoạt, mua bán, thu giữ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; chiếm đoạt, trộm cắp, thu giữ thông tin thuộc sở hữu của người khác hoặc tiết lộ thông tin đã chiếm đoạt, trộm cắp, thu giữ gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. b) Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin thuộc sở hữu của người khác được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng; c) Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin thuộc sở hữu của người khác; d) Cố ý nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái phép; đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin thuộc sở hữu của người khác hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
* Thực hiện hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, bao gồm: a)Hành vi đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng; b) Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, khủng bố, phá hoại; kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức; tuyên truyền văn hóa phẩm đồi trụy; xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; c) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát, uy hiếp hoặc gây thiệt hại về tinh thần của người khác; tiết lộ hoặc cố ý sử dụng các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, lợi ích hợp pháp của người khác; đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc sở hữu của người khác trái quy định của pháp luật; d) Kinh doanh đa cấp, giao dịch tài sản, huy động vốn, trò chơi cho nhận, quy đổi, đầu tư ủy thác trái phép trên không gian mạng; mua bán, trao đổi, tặng, cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó; mua bán tiền giả, bằng cấp giả, chứng chỉ giả qua mạng; đ) Tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng; e) Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng hoặc thông tin tài khoản ngân hàng khác của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng các phương tiện thanh toán trái phép; g) Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật; h) Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; h) Hành vi khác sử dụng không gian mạng vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự.
** Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
*** Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tôn giáo; kỳ thị giới tính, phân biệt chủng tộc;
**** Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
***** Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng;
****** Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện chiến tranh mạng, tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc vi phạm quy định của Luật này.
Luật an ninh mạng có thời hiệu thi hành
Luật An ninh mạng 2018 bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019. Các bạn có thể xem toàn văn tại đây và download Dự thảo Luật An ninh mạng năm 2018 tại đây hoặc CLICK TẢI NGAY ở trên.