Home Giấy phép lao động Các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài được quy định trong một số văn bản pháp luật của Việt Nam. Đây là những trường hợp đặc biệt không phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động, nhưng lại phải làm hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bởi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, PNVT chúng tôi xin được giới thiệu các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (hay còn gọi là miễn giấy phép lao động) và hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

các trường hợp miễn giấy phép lao động

Các trường hợp miễn giấy phép lao động và văn bản pháp luật Việt Nam

Các trường hợp miễn giấy phép lao động được quy định trong các văn bản pháp luật Việt Nam sau:

+Điều 172, Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 18 tháng 6 năm 2012;

+ Điều 7, mục II, nghị định 102/2013/NĐ- CP ngày 5/9/2013

+ Điều 7, mục II, nghị định 11/2016/NĐ- CP ngày 03/02/2016

Để xem chi tiết các trường hợp được miễn giấy phép lao động, bạn có thể xem chi tiết tại đề mục dưới đây.

Các trường hợp miễn giấy phép lao động

Theo quy định, người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động là những đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8, điều 172 của Bộ luật Lao động. Cụ thể:

– Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

– Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

– Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

– Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Ngoài ra theo điều 7, mục II, nghị định 102/2013/NĐ- CP còn có các trường hợp khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;

Bộ Công Thương hướng dẫn căn cứ, thủ tục để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ nêu trên.

– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

– Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

– Tình nguyện viên;

Người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

– Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày; (Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.)

– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị – xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật. (Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị – xã hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức này đã ký kết.)

– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Như vậy, những trường hợp người nước ngoài như quy định nêu trên không phải làm hồ sơ xin cấp giấy phép lao động mà phải làm xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Xem tham khảo thêm thủ tục xin giấy phép lao động tại đây.

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo nghị định 11/2016/NĐ-CP

Theo khoản 3, điều 8, nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:

– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

– Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;

– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam).

Hồ sơ miễn giấy phép lao động theo quy định mới

Theo quy định mới nhất hiện nay thì hồ sơ xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hay hồ sơ miễn giấy phép lao động gồm:

– Mẫu 1 thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH;

– Mẫu 5 thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH;

– Hộ chiếu sao y

– Hình 4cm x6cm (nền trắng) – không bắt buộc

– Tùy theo từng trường hợp mà bổ sung thêm các loại giấy tờ, cụ thể: giấy chứng nhận đầu tư, xác nhận chuyên gia, giấy đăng ký kinh doanh, thư bổ nhiệm, giấy xác nhận kinh nghiệm…

Để tìm hiểu thêm về thủ tục đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì bạn hãy liên hệ với chúng tôi. Công Ty Dịch Thuật Phú Ngọc Việt (PNVT) sẽ giải thích tường tận các văn bản giấy tờ cần thiết khi thực hiện thủ tục cùng các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam. Bạn có thể yên tâm, PNVT là đơn vị có hơn 11 năm giải quyết và xử lý mọi trường hợp làm giấy phép lao động, xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam.

5/5 - (4 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.