Home Thông tin hữu ích Văn bản pháp luật Thông tư 13 2021 TT-BGDĐT về công nhận văn bằng nước ngoài sử dụng tại Việt Nam

Thông tư 13 2021 TT-BGDĐT về công nhận văn bằng nước ngoài sử dụng tại Việt Nam

Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 15/4/2021, có hiệu lực từ 01/6/2021. Văn bản này quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do các cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng bao gồm Cục Quản lý chất lượng (Bộ GD&ĐT), Sở GD&ĐT các tỉnh thành, cùng các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động công nhận văn bằng.
Thông tư này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam bao gồm: bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương (sau đây gọi chung là văn bằng).

Công nhận văn bằng là gì?

Công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam (sau đây gọi là công nhận văn bằng) là việc công nhận trình độ của người học được ghi trên văn bằng theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính và xác định mức độ tương đương với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ Quốc gia Việt Nam.

Nguyên tắc công nhận văn bằng nước ngoài

Thông tư 13/2021/TT-BGDĐTViệc công nhận văn bằng được thực hiện theo nhu cầu của cá nhân hoặc đơn vị sử dụng lao động, với điều kiện người học đã hoàn thành chương trình giáo dục bảo đảm chất lượng và được cơ quan giáo dục có thẩm quyền tại nước sở tại công nhận.
Một số văn bằng được miễn thủ tục công nhận nếu thuộc diện hiệp định quốc tế, do Nhà nước cử đi học, hoặc theo chương trình liên kết được phê duyệt.

Điều kiện công nhận văn bằng nước ngoài sử dụng tại Việt Nam

Văn bằng nước ngoài được công nhận khi:
  • Chương trình đào tạo có thời gian và nội dung phù hợp với khung giáo dục quốc dân Việt Nam.
  • Cơ sở đào tạo được kiểm định chất lượng hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép cấp bằng.
Ngoài ra, văn bằng trực tuyến hoặc kết hợp trực tiếp – trực tuyến cũng có thể được công nhận nếu có giấy phép hợp lệ. Trường hợp bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, việc công nhận sẽ do Bộ GD&ĐT quyết định.

Miễn thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài

Một số văn bằng không cần qua thủ tục công nhận, bao gồm:
  • Bằng thuộc hiệp định hoặc thỏa thuận công nhận lẫn nhau.
  • Văn bằng của người học được Bộ GD&ĐT cử đi học bằng ngân sách.
  • Văn bằng theo chương trình liên kết đào tạo đã được phê duyệt.
Tuy nhiên, văn bằng này vẫn phải đáp ứng điều kiện về tên gọi, thời gian đào tạo, tuyển sinh và hình thức học theo quy định.

Thẩm quyền công nhận văn bằng nước ngoài

  • Cục Quản lý chất lượng công nhận bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương.
  • Giám đốc Sở GD&ĐT công nhận bằng tốt nghiệp THCS, THPT và giấy chứng nhận hoàn thành chương trình phổ thông.

Trình tự, thủ tục công nhận

Người đề nghị nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm bản sao văn bằng, bảng điểm, minh chứng học tập, dịch thuật công chứng.
Thời hạn giải quyết thông thường là 20 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh từ nước ngoài có thể kéo dài đến 45 ngày. Kết quả được ghi trên giấy công nhận theo mẫu ban hành kèm Thông tư.

Hủy bỏ kết quả công nhận

Nếu phát hiện văn bằng giả mạo hoặc hồ sơ không trung thực, kết quả công nhận sẽ bị hủy bỏ. Quyết định hủy được công bố công khai và gửi đến các bên liên quan.

Trách nhiệm cơ quan có thẩm quyền

Cục Quản lý chất lượng chịu trách nhiệm chính về công nhận, giải quyết khiếu nại và công bố danh sách văn bằng được miễn công nhận.
Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm với văn bằng phổ thông và báo cáo kết quả hàng năm.

Hiệu lực và thay thế văn bản cũ

Thông tư này có hiệu lực từ 01/6/2021, đồng thời thay thế Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT, Thông tư 26/2013/TT-BGDĐT và Thông tư 17/2017/TT-BGDĐT.
Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 5 năm 2024 về Sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam.

Thành phần hồ sơ công nhận văn bằng nước ngoài

Thông tin về văn bằng
Cung cấp theo Mẫu Phiếu đề nghị công nhận văn bằng (Phụ lục I của Thông tư).
Các minh chứng để xác thực văn bằng (gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện):
  • Văn bằng bản sao y hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng cần công nhận.
  • Bản dịch công chứng sang tiếng Việt của văn bằng đó.
  • Bản sao các văn bằng, chứng chỉ liên quan trực tiếp (nếu có).
Phụ lục và bảng điểm
  • Bản sao phụ lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập.
  • Bản dịch công chứng sang tiếng Việt của các phụ lục/bảng điểm này.
Minh chứng thời gian học ở nước ngoài (nếu có).
Văn bản ủy quyền theo mẫu
Nếu cơ sở giáo dục cấp bằng yêu cầu, phải có văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng.

Tải và xem toàn văn Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT

Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT
Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT đã tạo khung pháp lý minh bạch và đồng bộ hơn trong việc công nhận văn bằng nước ngoài tại Việt Nam. Văn bản này không chỉ quy định rõ ràng về điều kiện, trình tự, thủ tục mà còn mở rộng cơ chế công nhận đối với hình thức đào tạo trực tuyến, liên kết. Nhờ đó, việc sử dụng văn bằng quốc tế trở nên thuận tiện hơn, góp phần thúc đẩy hội nhập giáo dục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa
5/5 - (1 bình chọn)
0983158979
Liên hệ