Home Thông tin hữu ích Tin tức Tạm dừng cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài từ vùng dịch Covid-19

Tạm dừng cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài từ vùng dịch Covid-19

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Chính Phủ Việt Nam đã thực hiện phương châm “chống dịch như chống giặc” bằng nhiều biện pháp như: tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, kiểm soát cách ly tập trung, không để lây lan trên diện rộng. Đặc biệt, Chính Phủ đã yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở y tế, tổ chức, cá nhân liên quan, tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm giải pháp cách ly hành khách đi từ vùng có dịch hoặc đi qua vùng có dịch vào Việt Nam. Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các địa phương chủ động, kịp thời triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao, phối hợp rà soát, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn.

Tạm dừng cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài từ vùng dịch Covid-19

Với việc quản lý người lao động nước ngoài, Chính Phủ đã chính thức quyết định tạm dừng cấp giấy phép lao động mới cho lao động nước ngoài đến từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch Covid-19. Bên cạnh đó, Chính Phủ yêu cầu Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện các việc rà soát, đánh giá tình hình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, đề xuất giải pháp hỗ trợ, cung ứng lao động, khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động tạm thời do ảnh hưởng của dịch Covid-19; Hướng dẫn các doanh nghiệp giải quyết quyền lợi của người lao động trong trường hợp bị thiếu, ngừng việc hoặc mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo đúng các quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và các văn bản có liên quan. Theo dõi, có các phương án, giải pháp cụ thể hỗ trợ kịp thời người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài phòng, chống dịch Covid-19.

Để hiểu rõ hơn về những chính sách khác mà Chính Phủ Việt Nam đã quyết định trong Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2020, các bạn hãy bấm vào đường link dưới đây để xem toàn văn Nghị quyết 28/NQ-CP được ban hành ngày 10/3/2020.

CHÍNH PHỦ

——–

Số: 28/NQ-CP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-

Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2020

NGHỊ QUYẾT
Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2020
———-
CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2020, tổ chức vào ngày 03 tháng 03 năm 2020,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về tình hình kinh tế – xã hội tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2020; những giải pháp cấp bách thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh hiện nay
Chính phủ thống nhất đánh giá: Nhờ sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự chủ động, quyết liệt thực hiện phương châm “chống dịch như chống giặc” của các cấp, các ngành, chúng ta đã bước đầu kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19, tập trung cách ly, không để lây lan, được nhân dân và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao nỗ lực của các cấp, các ngành, lực lượng quân đội, công an, cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân cả nước, đặc biệt là ngành y tế, đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia, các Ban Chỉ đạo địa phương trong công tác phòng, chống dịch Covid-19.

Mặc dù dịch bệnh đã tác động, ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực nhưng tình hình kinh tế – xã hội nước ta vẫn duy trì ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 giảm 0,17% so với tháng trước. Xuất khẩu tăng, nhập siêu được kiểm soát. Thu ngân sách nhà nước tăng 9,3% so với cùng kỳ; chi cho công tác phòng, chống dịch bệnh được bảo đảm. Giải ngân vốn đầu tư công cao hơn so với cùng kỳ. Công nghiệp và nông nghiệp vẫn duy trì tăng trưởng. Dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát. Doanh nghiệp thành lập mới tăng 9,1%, số vốn đăng ký tăng 47,1%. Công tác người có công, bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, lao động, việc làm, giảm nghèo tiếp tục được quan tâm, thực hiện tốt. Đời sống của Nhân dân được cải thiện, số hộ thiếu đói giảm. Ngành giáo dục tích cực triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, chuẩn bị các điều kiện, bảo đảm an toàn cho học sinh đi học trở lại. An ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trật tự an toàn giao thông chuyển biến tích cực, giảm cả ba tiêu chí. Công tác đối ngoại tiếp tục được chú trọng.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 cùng với hạn hán, xâm nhập mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, giông lốc, mưa đá ở Bắc bộ nên nhiều ngành, lĩnh vực đã gặp khó khăn và bộc lộ rõ những hạn chế, bất cập. Tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ, nhất là ngành hàng không, du lịch, dịch vụ, chế biến, chế tạo; nhiều doanh nghiệp đối mặt nguy cơ thiếu nguyên liệu sản xuất… Vốn đầu tư đăng ký có yếu tố nước ngoài và vốn FDI giải ngân giảm. Một số bộ, cơ quan chậm phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công còn thấp. Xuất khẩu một số nông sản gặp khó khăn, giá giảm, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của một bộ phận bà con nông dân.

Dự báo diễn biến dịch bệnh Covid-19 còn phức tạp, khó lường, tác động, ảnh hưởng lớn đến kinh tế thế giới, khu vực và nhiều nước đối tác lớn, qua đó tiếp tục tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực của đất nước và cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ để ứng phó hiệu quả. Tinh thần chỉ đạo của Chính phủ là thận trọng, không được chủ quan nhưng không bi quan; yêu cầu các cấp, các ngành theo dõi, đánh giá đúng tình hình để chủ động có giải pháp, đối sách cụ thể, phù hợp và kịp thời đối với từng ngành, từng lĩnh vực; huy động mạnh mẽ sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước để thực hiện “mục tiêu kép”: vừa quyết liệt phòng, chống, không chế dịch, vừa tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống người dân, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra.

– Các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở y tế, tổ chức, cá nhân liên quan tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại công văn số 79-CV/TW ngày 30 tháng 01 năm 2020; các Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2020, số 06/CT-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020, số 10/CT-TTg ngày 25 tháng 2 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại các cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19; trong đó lưu ý tiếp tục thực hiện nghiêm giải pháp cách ly hành khách đi tự vùng có dịch hoặc đi qua vùng có dịch vào Việt Nam. Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các địa phương chủ động, kịp thời triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao, phối hợp rà soát, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn.

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ khẩn trương tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và đại biểu dự họp, khẩn trương hoàn thiện trình Thủ tướng ký ban hành Chỉ thị về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 theo hướng phân công, giao nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng bị thiệt hại do dịch Covid-19, không bao cấp cho sự yếu kém, loại bỏ cơ chế xin-cho, bảo đảm công khai, minh bạch trong các cơ chế, chính sách hỗ trợ.

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương chuẩn bị kỹ nội dung để tổ chức hội nghị trực tuyến toàn quốc về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công vào cuối tháng 3 năm 2020. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương có giải pháp, chính sách tạo thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Các bộ quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rà soát, cập nhật các kịch bản tăng trưởng, phương án và đối sách ứng phó với các tình huống, diễn biến của dịch bệnh Covid-19 và tình hình kinh tế thế giới, khu vực, không để bị động, bất ngờ; theo dõi chặt chẽ biến động của giá cả, thị trường, bảo đảm giữ vững mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

– Các bộ, ngành, địa phương theo dõi chặt chẽ tình hình quốc tế và trong nước, nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, có phương án, đối sách phù hợp thúc đẩy tăng trưởng ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh cắt giảm chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp và người dân, kịp thời hỗ trợ, bù đắp thiệt hại do dịch Covid-19 gây ra để phục hồi, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các thành phố lớn, vùng kinh tế trọng điểm cần nỗ lực vươn lên mạnh mẽ đóng góp tăng trưởng kinh tế của cả nước. Chủ động tháo gỡ, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư, hoàn thành giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2020; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn ODA và thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư tư nhân để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.

– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; ổn định lãi suất, tỷ giá, thị trường vàng, ngoại tệ, củng cố dự trữ ngoại hối Nhà nước; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục cân đối nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí hoạt động, giảm lãi suất cho vay; hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ… cho khách hàng vay vốn gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thí điểm dùng tài khoản viễn thông để thanh toán cho các dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile-Money).

– Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành khẩn trương rà soát, đề xuất các giải pháp giãn, hoãn, gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất cho doanh nghiệp, các đối tượng bị tác động trực tiếp bởi dịch Covid-19. Giao Bộ Tài chính xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định theo trình tự, thủ tục rút gọn để kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp và các đối tượng bị tác động. Có các giải pháp phù hợp quy định pháp luật để phục hồi, phát triển thị trường chứng khoán hiệu quả, bền vững.

– Các bộ, ngành khẩn trương rà soát và đề xuất miễn, giảm các khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng chịu ảnh hưởng dịch Covid-19, gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính kịp thời ban hành văn bản pháp luật theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nếu vượt thẩm quyền.

– Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư, triển khai và đưa vào hoạt động các dự án, công trình trọng điểm của ngành, nhất là các dự án, công trình năng lượng như: Nhiệt điện Thái Bình 2, Long Phú I, Quỳnh Lập 1…

– Bộ Giao thông vận tải tập trung chỉ đạo, tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân các dự án, công trình giao thông trọng điểm, nhất là dự án đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành; phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các bộ, ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án nhà ga hành khách T3 – cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Tái cơ cấu mạnh mẽ ngành hàng không; phối hợp với Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ, ngành liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục để nâng cấp, cải tạo các đường băng của các sân bay Tân Sơn Nhất và Nội Bài. Rà soát, có giải pháp cụ thể hỗ trợ, giảm chi phí cho các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Chỉ thị số 03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.

– Bộ Xây dựng đề xuất giải pháp cần làm ngay để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 2020.

– Liên Bộ Công Thương-Tài chính khẩn trương xem xét điều chỉnh giá xăng dầu phù hợp với diễn biến thị trường thế giới và hỗ trợ sản xuất, tiêu dùng trong nước; trước bối cảnh dịch bệnh Covid-19.

– Bộ Công Thương khẩn trương xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả sửa đổi Biểu giá bán lẻ điện cho khách hàng sinh hoạt. Chú trọng phát triển thị trường trong nước, tổ chức tốt các kênh phân phối, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng; theo dõi sát diễn biến thị trường, chuẩn bị đủ nguồn cung hàng hóa, bảo đảm không để thiếu hàng hóa, nhất là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu tại các cơ sở bán lẻ. Tập trung duy trì các thị trường xuất khẩu quan trọng, đồng thời mở rộng thị trường mới. Khẩn trương hoàn thiện thủ tục trình Quốc hội phê chuẩn Hiệp định EVFTA tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV; trình Thủ tướng Chính phủ chương trình hành động triển khai Hiệp định; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác lợi thế, cơ hội từ Hiệp định; xây dựng kế hoạch thâm nhập thị trường nông sản và thủy sản châu Âu. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ mở cửa thị trường chính ngạch với một số mặt hàng nông sản xuất khẩu, bảo đảm phòng, chống dịch bệnh.

– Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn; phòng, chống cháy rừng. Khẩn trương trình Chính phủ phương án tổng thể thúc đẩy xuất khẩu nông sản và giảm chi phí cho sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh sản xuất và chế biến nông sản, tạo chuỗi liên kết. Kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; tổ chức tái đàn với cơ cấu hợp lý, có giải pháp bảo đảm nguồn cung thực phẩm cho tiêu dùng, đặc biệt là cung ứng đủ thịt lợn; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan có biện pháp hiệu quả để giảm giá thịt lợn. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các khuyến nghị của EC để gỡ “thẻ vàng”.

– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá tình hình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, đề xuất giải pháp hỗ trợ, cung ứng lao động, khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động tạm thời do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Hướng dẫn các doanh nghiệp giải quyết quyền lợi của người lao động trong trường hợp bị thiếu, ngừng việc hoặc mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo đúng các quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và các văn bản có liên quan. Tạm dừng cấp giấy phép lao động mới cho lao động nước ngoài đến từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch Covid-19. Theo dõi, có các phương án, giải pháp cụ thể hỗ trợ kịp thời người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài phòng, chống dịch Covid-19.

– Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch, thể hiện rõ Việt Nam là điểm đến an toàn, kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19. Rà soát, có biện pháp cụ thể hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp trong lĩnh vực do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19, tạo thuận lợi tối đa thu hút khách du lịch từ các thị trường truyền thống và tìm kiếm các thị trường mới sau khi công bố hết dịch bệnh.

– Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ động tiếp tục hướng dẫn toàn ngành và các sở giáo dục và đào tạo triển khai các biện pháp kiểm soát, vệ sinh, khử trùng lớp học, bảo đảm an toàn cho học sinh khi đi học.

– Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, tổng hợp các vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.

– Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cùng các bộ, ngành liên quan tập trung tháo gỡ vướng mắc, giải quyết kịp thời các kiến nghị của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước theo đúng quy định pháp luật; đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nỗ lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đề ra; tổ chức đánh giá sơ kết sau hơn 01 năm hoạt động của Ủy ban.

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục theo dõi, nắm chắc tình hình, chủ động ứng phó với các tình huống phát sinh, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; chủ động phối hợp kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xét duyệt nhân sự, làm thủ tục nhập cảnh cho khách du lịch đến từ những vùng không có dịch; phối hợp với Bộ Y tế và các địa phương triển khai các nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19.

– Bộ Ngoại giao phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị tốt việc tổ chức các Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 36; thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân, nhất là đối với công dân Việt Nam ở các vùng dịch Covid-19.

– Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc sửa đổi Nghị định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp phép thông qua đấu giá theo trình tự thủ tục rút gọn; khẩn trương hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ các dự thảo Quyết định: về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức; về một số chế độ ưu đãi và cơ chế tài chính đặc thù cho cán bộ kỹ thuật và lực lượng ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của Bộ Thông tin và Truyền thông. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường tuyên truyền về tấm gương người tốt, việc tốt trong học tập, lao động, sản xuất và phòng, chống dịch Covid-19, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong nhân dân; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp thông tin sai sự thật. Đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương khẩn trương hoàn thành việc triển khai quy hoạch phát triển và quản lý báo chí đến 2025 trong tháng 6 năm 2020

2. Về việc thực hiện Nghị quyết số 468/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và kiến nghị sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 còn lại đã chuyển nguồn sang giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 để thực hiện hạng mục bổ sung của một số dự án

Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu tại Báo cáo số 1292/BC-BKHĐT ngày 02 tháng 3 năm 2020.

Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về thông tin và số liệu báo cáo.

3. Về việc xử lý vướng mắc trong thanh toán cho Dự án nút giao khác mức tại nút giao thông Ngã ba Huế, thành phố Đà Nẵng

Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu tại Báo cáo số 1288/BC-BKHĐT ngày 28 tháng 02 năm 2020.

Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về thông tin và số liệu báo cáo.

4. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ giao và kết quả kiểm tra tháng 02 của Tổ công tác

a) Tình hình thực hiện nhiệm vụ giao:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tập trung chỉ đạo quyết liệt, khẩn trương trình các đề án nợ đọng trước ngày 10 tháng 3 năm 2020; đồng thời chủ động xây dựng đề án theo phân công trong chương trình công tác tháng 3 năm 2020 (63 đề án), không để nợ đọng phát sinh.

b) Về văn bản quy định chi tiết:

– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 228/TTg-PL ngày 13 tháng 2 tháng 2020, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo tiến độ xây dựng, trình, ban hành văn bản quy định chi tiết; chịu trách nhiệm giải trình trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nếu để chậm tiến độ, coi đây là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là tiêu chuẩn xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng năm 2020 đối với người đứng đầu Bộ, cơ quan và cá nhân liên quan

– Đối với các văn bản quy định chi tiết nợ đọng: Các bộ, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo khẩn trương trình Chính phủ ngay sau phiên họp để xem xét, ban hành trước ngày 15 tháng 4 năm 2020.

– Đối với văn bản quy định chi tiết các luật, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020: Các bộ, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo trình Chính phủ các dự thảo Nghị định trước ngày 15 tháng 4 năm 2020; ban hành thông tư theo thẩm quyền trước ngày 15 tháng 5 năm 2020.

– Bộ Tư pháp tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc soạn thảo, trình các văn bản quy định chi tiết của các bộ, cơ quan. Kịp thời rà soát, đề xuất Thủ tướng Chính phủ phân công các bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết ngay sau khi các luật, pháp lệnh được thông qua; lồng ghép các nội dung cần quy định chi tiết trong một văn bản, giảm thiểu tối đa việc ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết của một luật, một pháp lệnh.

c) Về nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử:

– Bộ Thông tin và Truyền thông – cơ quan thường trực xây dựng Chính phủ điện tử và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về Chính phủ điện tử trước ngày 30 tháng 4 năm 2020.

– Người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương gương mẫu trong việc sử dụng chữ ký số cá nhân, xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; phối hợp chặt chẽ trong việc liên thông, kết nối các phần mềm quản lý văn bản và điều hành để đảm bảo 100% văn bản điện tử gửi nhận ở cả 4 cấp chính quyền và 80% các đơn vị thuộc bộ, 60% các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 30% đơn vị thuộc Ủy ban nhân cấp huyện xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng.

– Hoàn thiện việc xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia trong quý II năm 2020, bảo đảm đến hết năm 2020 ít nhất 30% chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý được triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương.

– Các bộ, cơ quan được chọn triển khai thí điểm, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm hoàn thành kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ trong tháng 3 năm 2020.

d) Về kết quả làm việc tại Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

– Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tiếp tục đồng hành với doanh nghiệp; khẩn trương xử lý ngay từng vấn đề vướng mắc, bất cập thuộc thẩm quyền; đồng thời chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền phương án xử lý.

– Các bộ, cơ quan phối hợp tích cực với Ủy ban đề giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ còn tồn đọng của doanh nghiệp trước khi chuyển đại diện chủ sở hữu về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị quyết tháo gỡ vướng mắc trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong tháng 3 năm 2020.

– Bộ Nội vụ khẩn trương bạo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thù về tuyển dụng kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước đối với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

– Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ rà soát những vướng mắc, bất cập ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các Tập đoàn, Tổng công ty để kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải pháp xử lý; đôn đốc, kiểm tra việc sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước chưa chuyển đại diện chủ sở hữu về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

5. Về kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

Bộ Tư pháp chủ trì, thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương xem xét 2 phương án Bộ Giao thông vận tải báo cáo Chính phủ tại văn bản số 1805/BC-BGTVT ngày 03 tháng 3 năm 2020 để đề xuất phương án xử lý đối với kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, báo cáo Thường trực Chính phủ.

6. Về việc điều chỉnh nhiệm vụ giao tại Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017

Chính phủ thống nhất như sau:

– Các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới; định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

– Chuyển 03 nhiệm vụ gồm: “xây dựng mô hình và tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp”, “xây dựng Đề án quy định cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển”, “xây dựng Đề án thí điểm mạng lưới cộng tác viên thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em ở cộng đồng” từ Bộ Nội vụ sang Bộ Y tế để lồng ghép với nội dung đề án “Nghiên cứu mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số và phát triển giai đoạn 2021 – 2030” thành một đề án với tên gọi “Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển ở các cấp”, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2020.

7. Về xác định quỹ tiền lương năm 2018, năm 2019 của 06 Tập đoàn, Tổng công ty

Chính phủ thống nhất cho phép Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp không thực hiện phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2018, 2019 mà thực hiện rà soát quỹ tiền lương kế hoạch năm 2018, năm 2019 đã được các Tập đoàn, Tổng công ty xây dựng theo đúng quy định hiện hành để xác định số liệu về tiền lương thực hiện năm 2018, năm 2019; trên cơ sở đó chỉ đạo xây dựng và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2020 và các năm tiếp theo theo đúng quy định.

8. Về Đề án tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025

Chính phủ cơ bản thống nhất với đề nghị của Ủy ban Dân tộc nêu tại Tờ trình số 236/TTr-UBDT ngày 29 tháng 02 năm 2020 về Đề án tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025, trong đó:

a) Xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là các xã, thôn có tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số từ 15% trở lên.

b) Phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển thành 3 khu vực và thôn đặc biệt khó khăn để thực hiện các chính sách, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, cụ thể:

– Địa bàn đặc biệt khó khăn (Xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn): Là các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao; kinh tế – xã hội chậm phát triển; chất lượng nguồn nhân lực thấp; hạ tầng cơ sở yếu kém, nhất là về giao thông; điều kiện khám chữa bệnh, học tập của người dân còn nhiều khó khăn… Các xã, thôn nêu trên sẽ được nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng; tạo sinh kế; phát triển nguồn nhân lực và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội cho con người tiếp cận các dịch vụ cơ bản, từng bước thu hẹp khoảng cách so với vùng phát triển.

– Địa bàn còn khó khăn (Xã khu vực II): Là các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng đồng, còn thiếu hụt một hoặc một số điều kiện về cơ sở hạ tầng và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Đối với các xã khu vực II, nhà nước hỗ trợ tạo sinh kế, đầu tư bổ sung một phần hạ tầng còn thiếu hụt, chủ yếu là thực hiện các chính sách đối với con người.

– Địa bàn bước đầu phát triển (Xã khu vực I): là các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới; các xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%. Đối với các xã khu vực I, cơ bản để thực hiện chính sách đối với con người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

c) Phân công Thủ tướng Chính phủ quyết định các tiêu chí để phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Giao Ủy ban Dân tộc khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

d) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành các tiêu chí phân định, giao Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I và thôn đặc biệt khó khăn gửi Ủy ban Dân tộc thẩm định. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận danh sách các xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I; Ủy ban Dân tộc quyết định công nhận danh sách các thôn đặc biệt khó khăn.

9. Về Đề nghị xây dựng Luật tương trợ tư pháp về dân sự

Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung các chính sách của Đề nghị xây dựng Luật tương trợ tư pháp về dân sự.
Bộ Tư pháp tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ trong quá trình xây dựng, hoàn thiện dự án Luật tương trợ tư pháp về dân sự; đưa dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 để trình Quốc hội khóa XV xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 2, thông qua tại Kỳ họp thứ 3.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Tổng Bí thư;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

– Văn phòng Quốc hội;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

– Ngân hàng Chính sách xã hội;

– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

– VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;

– Lưu: Văn thư, TH (2b).B

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.