Khi xin công nhận bằng, cơ quan chức năng sẽ xem xét liệu trường quốc tế, chi nhánh hoặc chương trình liên kết tại Việt Nam có được cấp phép hoạt động và được phép đào tạo theo khung chương trình cụ thể hay không. Để kiểm tra đầy đủ các thông tin, cần nắm rõ các quy định về trường quốc tế trước khi làm thủ tục công nhận văn bằng, tránh trường hợp thực hiện thủ tục mà lại không có kết quả.
Quy định pháp lý liên quan đến công nhận văn bằng
Thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài hiện được thực hiện theo các quy định sau:
- Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT – Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
-
Nghị định 86/2018/NĐ-CP – Quy định về hợp tác và đầu tư nước ngoài trong giáo dục
-
Thông tư 164/2016/TT-BTC – Quy định về lệ phí công nhận văn bằng
-
Quyết định 2761/QĐ-BGDĐT – Về cơ sở dữ liệu và nguyên tắc công nhận
-
Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT – Cập nhật thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài
Đây là hệ thống văn bản tạo nền tảng pháp lý cho việc công nhận văn bằng nước ngoài. Người dân nên đối chiếu đầy đủ trước khi nộp hồ sơ để tránh thiếu sót hoặc sai quy định. Xem thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài.
Điều kiện công nhận văn bằng nước ngoài có yêu cầu gì?
Theo Điều 4 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT về điều kiện công nhận văn bằng:
1. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học được công nhận khi chương trình giáo dục có thời gian học, nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
a) Chương trình giáo dục được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng tương ứng với hình thức đào tạo;
b) Cơ sở giáo dục nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cho phép đào tạo, cấp bằng hoặc đã được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng.
2. Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính (bao gồm cả Việt Nam) được công nhận khi cơ sở giáo dục đó được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của hai nước cho phép mở phân hiệu, cho phép đào tạo hoặc phê duyệt việc hợp tác, liên kết đào tạo; thực hiện hoạt động đào tạo theo giấy phép đồng thời đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học theo hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến được công nhận khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và một trong hai điều kiện sau:
a) Chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép đào tạo tại Việt Nam khi người học lưu trú và học tập tại Việt Nam;
b) Chương trình đào tạo được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi tổ chức đào tạo cấp phép khi người học lưu trú và học tập tại nước đó.
4. Việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp bất khả kháng khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Điều kiện công nhận văn bằng với diện đào tạo liên kết
- Cơ sở giáo dục nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước sở tại công nhận/kiểm định/cho phép đào tạo và cấp bằng.
- Chương trình đào tạo được Bộ GD-ĐT hoặc cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép thực hiện và tuân thủ theo các quy định hiện hành tại thời điểm thực hiện tuyển sinh và đào tạo;
- Chương trình đào tạo được kiểm định chất lượng giáo dục ở nước sở tại hoặc được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước sở tại công nhận về chất lượng giáo dục.
- Người học đáp ứng các yêu cầu của quyết định cho phép. Mẫu văn bằng được cấp theo đúng quy định tại quyết định cấp phép và văn bằng được cơ quan có thẩm quyền của nước đó công nhận.
Diện liên kết đào tạo chưa hoặc không được công nhận văn bằng
- Chương trình liên kết đào tạo chưa được cấp phép bởi Bộ GD-ĐT hoặc cơ quan có thẩm quyền Việt Nam. Chương trình được tuyển sinh và đào tạo khi quyết định cấp phép đã hết hiệu lực thi hành.
- Cơ sở giáo dục nước ngoài không được kiểm định/công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền về giáo dục nước sở tại hoặc không được phép cấp bằng tại nước sở tại.
- Cơ sở liên kết đào tạo tại Việt Nam không phải là cơ sở giáo dục ĐH.
- Chương trình tuyển sinh sai đối tượng đầu vào; Văn bằng đầu vào không được công nhận và không đáp ứng điều kiện tuyển sinh của chương trình liên kết đào tạo theo Nghị định số 73/2012/NĐ-CP.
- Chương trình thực hiện sai quy định của quyết định cấp phép.
- Văn bằng cấp trong chương trình liên kết đào tạo không được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước cấp bằng công nhận.
Cơ sở pháp lý quản lý các trường quốc tế tại Việt Nam
Hiện nay, Bộ GD&ĐT quản lý hoạt động của trường quốc tế và cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài thông qua các văn bản chính:
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, việc liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp không được thực hiện tự do mà phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện và thủ tục do pháp luật Việt Nam quy định. Cụ thể, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam (trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở đào tạo nghề) chỉ được phép triển khai chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo.
Hoạt động liên kết đào tạo phải đáp ứng các yêu cầu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, ngôn ngữ giảng dạy, hình thức cấp văn bằng, chứng chỉ và bảo đảm quyền lợi của người học. Đồng thời, chương trình đào tạo liên kết phải phù hợp với khung trình độ quốc gia của Việt Nam, không trái với quy định pháp luật và không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, văn hóa – xã hội.
Đặc biệt, văn bằng hoặc chứng chỉ do chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài cấp chỉ có giá trị pháp lý để xem xét công nhận tại Việt Nam khi chương trình liên kết đó đã được cấp phép hoặc chấp thuận đăng ký hoạt động hợp pháp theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp cơ sở đào tạo hoặc chương trình liên kết không được phép hoạt động, văn bằng cấp cho người học có nguy cơ không đủ điều kiện để được công nhận, dù việc học tập đã hoàn thành trên thực tế.
Nghị định 86/2018/NĐ-CP ngày 06/06/2018
Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:
-
Thành lập trường quốc tế tại Việt Nam
-
Chương trình giáo dục nước ngoài giảng dạy tại Việt Nam
-
Điều kiện tuyển sinh, đối tượng học sinh, đội ngũ giáo viên
-
Quyền tự chủ và trách nhiệm của trường quốc tế
Nghị định 135/2018/NĐ-CP (quy định về quản lý giáo dục phổ thông)
Liên quan đến:
-
Chương trình giáo dục nước ngoài được phép giảng dạy
-
Kiểm định chất lượng và cấp bằng
Thông tư 13/2019/TT-BGDĐT
Quy định cụ thể:
-
Tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
-
Điều kiện mở ngành
-
Tỷ lệ học sinh Việt Nam được tiếp nhận
Thông tư 28/2017/TT-BGDĐT
Quy định về:
-
Chương trình nước ngoài dạy tại Việt Nam
-
Giám sát chất lượng dạy và học
Ngoài ra, tùy từng cấp học còn có các thông tư chuyên ngành khác.
Quy định về chương trình quốc tế tại Việt Nam
Phải được Bộ GD&ĐT phê duyệt
Trường phải:
-
Trình chương trình
-
Trình giáo trình
-
Chứng minh đội ngũ giáo viên đạt chuẩn
Kiểm định chất lượng
Hằng năm, Sở GD&ĐT sẽ thanh tra:
-
Tiến độ dạy học
-
Chất lượng giáo trình
-
Hoạt động tuyển sinh
-
Điều kiện giảng dạy
Quy định về bằng cấp trường quốc tế
Bằng của trường quốc tế được công nhận khi:
-
Là bằng chính thức của tổ chức giáo dục nước ngoài.
-
Có cơ chế kiểm định chất lượng (IBO, CAIE, College Board,…).
-
Nếu sử dụng tại Việt Nam để xác nhận học lực, phải được Cục Quản lý chất lượng – Bộ GD&ĐT công nhận.
Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm
Trường quốc tế có thể bị xử phạt hoặc đình chỉ hoạt động nếu:
- Không có giấy phép giảng dạy chương trình nước ngoài
- Mạo nhận “quốc tế” trái phép
- Tuyển sinh vượt quy định
- Không đảm bảo cơ sở vật chất
- Cấp bằng không hợp lệ
Tóm lại, trước khi làm thủ tục công nhận văn bằng do nước ngoài cấp, người học cần kiểm tra kỹ tính pháp lý của trường quốc tế, chi nhánh hoặc chương trình liên kết tại Việt Nam xem có được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động và đào tạo hay không. Hiểu rõ quy định ngay từ đầu sẽ giúp tránh rủi ro hồ sơ bị từ chối, tiết kiệm thời gian và bảo đảm kết quả công nhận văn bằng đạt như mong muốn.

