Home Giấy phép lao động PNV Kiến thức GPLĐ Đối tượng người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP

Đối tượng người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP

Nghđịnh 219/2025/NĐ-CP là văn bản pháp lý quan trọng hướng dẫn chi tiết về việc quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong đó, Điều 2 quy định rõ các đối tượng được phép vào làm việc tại Việt Nam, không chỉ bao gồm những người ký kết hợp đồng lao động truyền thống mà còn mở rộng ra các hình thức khác như luân chuyển nội bộ, cung cấp dịch vụ, làm việc theo thỏa thuận kinh tế – xã hội hoặc tham gia dự án đầu tư. Sự rõ ràng và toàn diện trong quy định này giúp bảo đảm tính minh bạch, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho cả người lao động nước ngoài và đơn vị sử dụng lao động tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng người nước ngoài được làm việc tại Việt NamNgười lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi là “người lao động nước ngoài”) là công dân nước ngoài đến Việt Nam đđảm nhận các vị trí công việc được quy định tại Điều 3 của Nghị định này, dưới các hình thức sau:

a) Ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với người sử dụng lao động tại Việt Nam;

b) Chuyển nội bộ doanh nghiệp (giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn, tổ chức);

c) Thực hiện hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế – xã hội đã ký kết giữa các bên;

d) Cung cấp dịch vụ theo nội dung hợp đồng;

đ) Thực hiện hoạt động chào bán dịch vụ tại thị trường Việt Nam;

e) Làm việc với tư cách tình nguyện viên;

g) Tham gia thành lập hiện diện thương mại và giữ vai trò người đại diện;

h) Được cử sang Việt Nam làm việc trong các chương trình luân chuyển nội bộ doanh nghiệp;

i) Tham gia hoặc điều hành các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

k) Thành viên cơ quan đại diện nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

l) Giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên HĐQT công ty cổ phần; hoặc là Chủ tịch, thành viên của công ty TNHH có vốn góp dưới 3 tỷ đồng;

m) Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế được phép hoạt động tại Việt Nam.

Đối tượng sử dụng lao động nước ngoài bao gồm tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng và sử dụng người lao động nước ngoài hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Vị trí công việc của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1. Nhà đầu tư là cá nhân góp vốn hoặc thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp, đồng thời giữ chức danh quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc điều hành thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Là người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Là người được ủy quyền điều hành trực tiếp một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đó, phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến đảm nhận tại Việt Nam.

3. Chuyên gia là người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến đảm nhiệm tại Việt Nam;

b) Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành phù hợp và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc của người lao động nước ngoài. Riêng các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, giáo dục, y tế, tài chính hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội theo quy định của Chính phủ, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cđề xuất và xác định theo hướng dẫn riêng của Chính phủ.

4. Lao động kỹ thuật là người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật ít nhất 01 năm và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc tại Việt Nam;

b) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến đảm nhiệm tại Việt Nam.

Với quy định cụ thể tại Điều 2 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, Nhà nước Việt Nam đã xác định rõ ràng các nhóm đối tượng lao động nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam, đồng thời bảo đảm sự nhất quán với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có thể tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài một cách hợp pháp, góp phần thúc đẩy hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập sâu rộng.

0983158979
Liên hệ