Home Giấy phép lao động PNV Kiến thức GPLĐ Trách nhiệm của người sử dụng lao động với lao động nước ngoài

Trách nhiệm của người sử dụng lao động với lao động nước ngoài

Việc sử dụng nguồn nhân lực nước ngoài, đòi hỏi rất nhiều về trách nhiệm của người sử dụng lao động. Pháp luật không chỉ quy định về trách nhiệm, quyền hạn trong quá trình làm việc mà kể cả khi đã chấm dứt hợp đồng, cũng cần thực hiện một số thủ tục liên quan. Hãy cùng Phú Ngọc Việt làm rõ những trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nước ngoài trong nội dung bài viết dưới đây:

Tại sao phải chú trọng về trách nhiệm quyền hạn của người sử dụng lao động?

Lao động được xem là bên yếu thế hơn so với người sử dụng lao động trong mối quan hệ công việc. Do đó, pháp luật quy định rất nhiều trách nhiệm quyền hạn của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sự cân bằng đối với người lao động.

Đặc biệt, việc sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam đi đôi với rất nhiều trách nhiệm liên quan. Khi doanh nghiệp vi phạm các điều luật trong hoạt động sử dụng lao động nước ngoài, phải chịu xử phạt vi phạm hành chính rất nặng.

Chẳng hạn việc sử dụng người lao động nước ngoài, nhưng không xin giấy phép lao động hoặc xác nhận thuộc diện miễn trừ, thì doanh nghiệp có thể chịu chế tài xử phạt lên đến 75 triệu đồng(căn cứ theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động nước ngoài

Để tránh bị xử phạt theo quy định của nhà nước trong quá trình làm việc liên quan đến việc dùng lao động nước ngoài, doanh nghiệp cần tìm hiểu chi tiết về những trách nhiệm của người sử dụng lao động:

Giải trình và xin giấy phép lao động 

Căn cứ theo Điều 152, Điều 153 Bộ Luật lao động 2019, người sử dụng lao động cần:

  • Giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài trước khi thực hiện hoạt động tuyển dụng. Kết quả của bước giải trình chỉ được chấp thuận khi có sự xác nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước.
  • Xin giấy phép lao động hoặc làm xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo diện tương ứng. 

Tất cả bước giải trình, xin giấy phép lao động và bảo lãnh đều là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi có nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực nước ngoài. 

Mọi trường hợp sử dụng lao động nước ngoài không xuất trình được giấy phép tương ứng hoặc làm việc không đúng với nội dung của giấy phép lao động, doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ chịu xử phạt lên đến 75 triệu đồng(khoản 2, khoản 4, Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Liên hệ tư vấn ngay
Ms. Chi
Email: pnvt911@gmail.com

0968507253

Thông tin cụ thể các vấn đề liên quan đến công việc

Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động, doanh nghiệp và người lao động cần thống nhất các thông tin liên quan đến công việc như:

  • Nơi làm việc;
  • Mức lương, thưởng;
  • Mô tả công việc – vị trí đảm nhận;
  • Thời gian làm việc và nghỉ ngơi;
  • Mức đóng các loại bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
  • Hình thức làm việc.

Các thông tin được các bên cung cấp phải chính xác và trung thực. Người lao động nước ngoài xem xét, thỏa thuận thống nhất các điều kiện liên quan với người sử dụng lao động chính thức trong hợp đồng lao động. 

Trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi xác lập hợp đồng, gửi ngay bản sao cho đơn vị đã cấp giấy phép lao động trước đó.

Liên hệ tư vấn ngay
Mrs. Trâm
Email: pnvt08@gmail.com

0979420744

Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong quá trình làm việc

Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhân sự nước ngoài tại Việt Nam, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo định kỳ tình hình sử dụng lao động nước ngoài theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP:

  • Báo cáo 6 tháng đầu năm thực hiện trước ngày 05/7 và ngày 05/01 của năm sau(thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến 14/06 của kỳ báo cáo).
  • Báo cáo hằng năm hoặc đột xuất thực hiện trước ngày 15/7 và ngày 15/01 của năm sau.
  • Với trường hợp làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài đến công tác trước ít nhất 03 ngày, kể từ ngày bắt đầu làm việc.

Liên hệ tư vấn ngay
Ms. Như
Email: pnvt80@gmail.com

0902596297

Lưu ý trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội

Theo Điều 2, Nghị định 148/2018/NĐ-CP, trách nhiệm của người sử dụng lao động là đăng ký bảo hiểm xã hội(BHXH) bắt buộc cho người lao động làm việc với hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên, trừ trường hợp chỉ di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp hoặc đủ tuổi nghỉ hưu.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội đối với lao động nước ngoài tính trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là: 3% vào quỹ ốm đau, thai sản và 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày trở lên trong một tháng, người sử dụng lao động không cần đóng bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động nước ngoài bao gồm:

Chấm dứt hợp đồng, thanh toán lương

Thanh toán lương là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định khoản 2 Điều 48 Bộ Luật lao động 2019, các khoản tiền có liên quan đến thỏa thuận lao động phải được tất toán đầy đủ khi hợp đồng chấm dứt.

Với một số lý do theo luật định, việc thanh toán lương có thể kéo dài nhưng thời gian chậm trả không quá 30 ngày, kể từ khi các bên thỏa thuận kết thúc hợp đồng.

Liên hệ tư vấn ngay
Mrs. Trang
Email: pnvt06@gmail.com

0986460941

Trả bảo hiểm xã hội cho lao động nước ngoài

Trách nhiệm của người sử dụng lao động về BHXH khi chấm dứt hợp đồng lao động:

  1. Hoàn thành việc đóng bảo hiểm cho đến thời điểm hợp đồng chấm dứt.
  2. Xác nhận thời gian đã đóng bảo hiểm cho người lao động nước ngoài.
  3. Trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ liên quan mà người sử dụng lao động đang cất giữ.
  4. Cung cấp bản sao giấy tờ liên quan đến quá trình làm việc khi người lao động nước ngoài có yêu cầu.

Ngoài ra, theo quy định của khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong trường hợp trợ cấp bảo hiểm xã hội được chi trả thông qua người sử dụng lao động, thì còn phát sinh trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để xử lý thủ tục liên quan.

Thu hồi giấy phép lao động

Một trong những trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nước ngoài là làm thủ tục thu hồi giấy phép lao động để nộp lại cho Bộ Lao động Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và xã hội(theo khoản 1 Điều 21, Nghị định 152/2020/NĐ-CP).

Trường hợp không thể thu hồi, thì làm văn bản nêu rõ lý do để nộp thay cho giấy phép lao động.

PNV hỗ trợ doanh nghiệp hoàn tất trách nhiệm của người sử dụng lao động

Để tránh những sai sót trong quá trình hoàn tất trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động nước ngoài theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp hãy liên hệ ngay với Phú Ngọc Việt để được hỗ trợ và xử lý:

Với nghiệp vụ hơn 16 năm, Phú Ngọc Việt luôn thấu hiểu và tìm ra giải pháp tối ưu, giúp người sử dụng lao động hoàn tất trách nhiệm một cách nhanh chóng nhất.

Liên hệ tư vấn ngay
Mr. Thuận
Email: pnvt01@gmail.com

0933792626

Các vấn đề pháp lý khác liên quan đến trách nhiệm của người sử dụng lao động, vui lòng gọi ngay vào số Hotline để được tư vấn kỹ hơn.

5/5 - (1 bình chọn)
0983158979
Liên hệ